Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật với windows. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật với windows. Hiển thị tất cả bài đăng

Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Người đăng: ngaybennhau on Thứ Sáu, 21 tháng 1, 2011

Offline NT Password & Registry Editor là công cụ cho phép bạn giải quyết vấn đề này một cách nhanh gọn và thuận tiện hơn. Với sự trợ giúp của công cụ này, mật khẩu đăng nhập của Windows sẽ bị gỡ bỏ và người dùng có thể truy cập Windows mà không còn cần phải đăng nhập mật khẩu.

Lưu ý: máy tính của bạn phải có ổ đĩa ghi CD mới có thể sử dụng công cụ này. Nếu không có, nên mượn máy tính của ai đó có ổ ghi để tạo 1 đĩa khởi động và sử dụng nó trên máy tính của mình để khắc phục tình trạng quên mật khẩu.

Sau khi download, giải nén, bạn được một file dạng iso.

Sau khi cài đặt, tại giao diện chính, chọn Burn ISO Image, nhấn OK. Một hộp thoại mới hiện ra, tại đây, nhấn Browser, chọn file ISO giải nén được ở trên, rồi nhấn Burn Disc để ghi file vào đĩa trắng.

1294483168 vi tinh password 7 1 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Hướng dẫn khởi động từ CD

Đôi khi, nhiều máy tính khởi động trực tiếp từ ổ cứng. Để khởi động từ CD-Rom, bạn thực hiện theo các bước sau:

- Mở máy tính, nhấp phím Delete trên bàn phím (đôi khi là phím F10).

- Giao diện BIOS hiện ra. Tại đây, tìm tới mục Boot, danh sách thứ tự các thiết bị của quá trình khởi động sẽ được liệt kê.

1294483168 vi tinh password 7 2 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

- Nhấn phím +/- trên bàn phím để đưa mục CD-ROM Drive lên đầu tiên trong danh sách.

- Nhấn F10, chọn Yes để thoát khởi BIOS và lưu lại các thiết lập.

Lưu ý: mỗi loại BIOS có một giao diện và phím điều khiển khác nhau, tuy nhiên đa phần đều tương tự như hướng dẫn ở trên.

Sử dụng để khôi phục mật khẩu Windows 7

Trong trường hợp quên mật khẩu đăng nhập Windows, khởi động từ đĩa đã có được ở trên (cách thức khởi động từ CD-Rom sẽ được hướng dẫn ở bên dưới). Một giao diện hiện ra như hình dưới đây:

1294483168 vi tinh password 7 3 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Trong một vài trường hợp nếu có vấn đề xảy ra, chẳng hạn quá trình khởi động diễn ra quá lâu, bạn có thể thử nhấn phím Enter trên bàn phím để tiếp tục.

Công cụ sẽ cần một vài thông tin từ người dùng trước khi tiến hành xóa mật khẩu đăng nhập Windows.

Ở bước đầu tiên, công cụ sẽ quét phân vùng ổ cứng cài đặt Windows, rồi sẽ tự tạo ra 2 phân vùng mới: 1 phân vùng để khởi động, và phân vùng khác để chứa toàn bộ hệ thống. Thông tin về 2 phân vùng sẽ được hiển thị trên màn hình.

Phân vùng đầu tiên được đặt tên sda1 có chức năng khởi động, và phân vùng thứ 2 tên sda2, chứa thông tin về hệ thống.

Nhấn phím 2 rồi bấm Enter.

1294483168 vi tinh password 7 4 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Tiếp theo sẽ bắt đầu quá trình quét phần vùng 2 (chứa thông tin hệ thống), để tìm kiếm các thông tin cần thiết trên registry. Sau khi quá trình này kết thúc và xuất hiện con trỏ chuột, nhấn Enter để tiếp tục sang bước tiếp theo.

1294483168 vi tinh password 7 5 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Công cụ sẽ liệt kê danh sách các khóa registry. Nhấn phím spacebar (phím dài trên bàn phím) để đi đến cuối danh sách. Nhấn phím 1 để chọn chức năng khôi phục mật khẩu.

1294483168 vi tinh password 7 6 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Ở bước tiếp theo, nhấn phím 1 để chọn chức năng “Edit user data and passwords” (Thay đổi thông tin và mật khẩu người dùng).

1294483168 vi tinh password 7 7 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Danh sách các tài khoản Windows sẽ được liệt kê. Bạn có thể chọn để thay đổi thông tin của một tài khoản bất kỳ, nhưng tốt nhất nên thay đổi thông tin của tài khoản Administrator, để có thể đăng nhập Windows và sử dụng đầy đủ quyền nhất.

Gõ tên tài khoản mà bạn muốn lựa chọn. (Ví dụ ở đây là Administrator).

Tiếp theo, nhấn phím 1 để xóa đi mật khẩu đang có trên tài khoản này.

1294483323 vi tinh password 7 9 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Một thông điệp hiện ra, thông báo về chức năng xóa mật khẩu. Bấm phím tương ứng để thực hiện các chức năng tương ứng sau:

1294483323 vi tinh password 7 10 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

- Bấm phím “!” và nhấn Enter nếu bạn không muốn tiếp tục xóa mật khẩu của các tài khoản khác.

- Bấm phím “q” và nhấn Enter để thoát. Bạn sẽ được hỏi có muốn lưu lại quá trình thực hiện hay không. Bấm “y” rồi nhấn Enter để lưu lại những thay đổi. Ngược lại, nhấn “n” và bấm Enter thì quá trình thực hiện ở trên sẽ bị hủy bỏ và bạn phải thực hiện lại từ đầu.

1294483323 vi tinh password 7 11 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Công cụ sẽ hỏi bạn có muốn thực hiện lại quá trình từ đầu hay không. Nhấn tổ hợp phím “Ctrl + Alt + Windows” (phím biểu tượng Windows nằm giữa Ctrl và Alt) để thoát, và khởi động lại Windows, sử dụng tài khoản đã bị loại bỏ mật khẩu để đăng nhập.

Lưu ý: khi khởi động lại, bạn phải lấy đĩa ra khỏi khay để khởi động từ ổ cứng, thay vì khởi động từ CD-Rom như ban đầu.

Theo 24h

More about

10 lệnh PowerShell cơ bản hữu ích dành cho Windows

Người đăng: ngaybennhau

Trong những năm vừa qua, Microsoft đã cố gắng để biến PowerShell thành 1 trong những công cụ quản lý toàn diện dành cho Windows.

Hầu hết các hệ thống server của Microsoft đều khuyến cáo mọi người sử dụng PowerShell, có thể thực hiện được rất nhiều chức năng mà không cần phải can thiệp bằng Command Prompt như trước kia. Đối với mỗi người quản trị hệ thống Windows, họ cần phải làm quen và sử dụng PowerShell từ những bước cơ bản ban đầu. Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn 10 lệnh không thể thiếu khi bắt tay làm quen với PowerShell.

1. Get-Help:

Đầu tiên và trước tiên, tất cả mọi người cần tìm hiểu về bất cứ câu lệnh, cú pháp nào là Get-Help. Ví dụ nếu muốn kiểm tra về Get-Process thì gõ lệnh như sau:

Get-Help -Name Get-Process

và Windows sẽ hiển thị đầy đủ cú pháp. Bên cạnh đó, Get-Help còn được sử dụng đi kèm với danh từ và động từ riêng rẽ, ví dụ với lệnh động từ Get:

Get-Help -Name Get-*

2. Set-ExecutionPolicy:

Mặc dù bạn có thể tạo và thực thi các đoạn mã PowerShell khác nhau, nhưng ở chế độ mặc định Microsoft đã tắt bỏ tính năng này để phòng tránh các loại mã độc khác nhau khi xâm nhập vào hệ thống có thể tự kích hoạt và khởi động trong môi trường PowerShell. Người sử dụng có thể áp dụng lệnh Set-ExecutionPolicy để thiết lập các mức bảo mật khác nhau, cụ thể có 4 lựa chọn phù hợp:

- Restricted: đây là chính sách mặc định của hệ thống, các câu lệnh PowerShell đều bị khóa, người sử dụng chỉ có thể nhập lệnh nhưng không thực thi được.

- All Signed: nếu bạn hoặc người quản trị thiết lập mức All Signed thì các đoạn mã sẽ được thực thi, nhưng chỉ áp dụng với những thành phần được chỉ định rõ ràng.

- Remote Signed: chính sách bảo mật khi ở mức này, bất cứ đoạn mã PowerShell được tạo bên trong hệ thống local sẽ được phép hoạt động. Còn những mã tạo qua remote thì chỉ được phép chạy khi gán thuộc tính đầy đủ.

- Unrestricted: không áp dụng bất cứ hình thức ngăn cấm nào trong hệ thống.

Cú pháp chung của lệnh này bao gồm tên của lệnh Set-ExecutionPolicy đứng sau chính sách. Ví dụ như sau:

Set-ExecutionPolicy Unrestricted

3. Get-ExecutionPolicy:

Nếu bạn phải làm việc trên hệ thống server không quen thuộc, thì cần phải biết chính sách mức chính sách bảo mật nào đang được áp dụng trên đó trước khi thực thi bất cứ câu lệnh hoặc đoạn mã nào đó. Để làm việc này, các bạn sử dụng lệnh Get-ExecutionPolicy.

4. Get-Service:

Câu lệnh này sẽ liệt kê tất cả các dịch vụ đã được cài đặt trên hệ thống. Nếu cần tìm hiểu kỹ hơn về 1 dịch vụ bất kỳ nào đó, hãy thêm -Name và tên của dịch vụ đó, Windows sẽ hiển thị đầy đủ chi tiết, tình trạng liên quan.

5. ConvertTo-HTML:

Khi cần xem hoặc tạo báo cáo đầy đủ về thông tin, tình trạng hiện thời của toàn bộ hệ thống, hãy sử dụng chức năng chuyển đổi định dạng ConvertTo-HTML. Trước tiên, các bạn cần chỉ định đường dẫn file chuyển đổi sau khi dùng ConvertTo-HTML, tham số -Property có nhiệm vụ khởi tạo thuộc tính trong file HTML, sau cùng là đặt tên cho file chuyển đổi. Cú pháp chung của lệnh này như sau:

Get-Service | ConvertTo-HTML -Property Name, Status > C:services.htm

6. Export-CSV:

Sau khi tạo báo cáo bằng HTML dựa trên dữ liệu của PowerShell, bạn cũng có thể trích xuất dữ liệu PowerShell thành file CSV để sử dụng với Microsoft Excel. Cú pháp chung cũng tương tự như câu lệnh trên:

Get-Service | Export-CSV c:service.csv

7. Select-Object:

Việc sử dụng các lệnh trên để tìm hiểu về hệ thống, bạn sẽ phát hiện ra rằng có rất nhiều thuộc tính kèm trong file CSV. Tính năng này tỏ ra thực sự hữu ích khi cho phép người sử dụng chỉ định những thuộc tính cố định trong các mối liên kết. Ví dụ, để tạo file CSV có chứa tên của các dịch vụ riêng biệt trong hệ thống và tình trạng đi kèm, các bạn có thể sử dụng cú pháp chung như sau:

Get-Service | Select-Object Name, Status | Export-CSV c:service.csv

8. Get-EventLog:

Người sử dụng hoàn toàn có thể dùng PowerShell để phân tích các sự kiện xảy ra trong hệ thông qua file log. Có 1 vài tham số cụ thể đối với các dịch vụ khác nhau, nhưng hãy thử nghiệm bằng cách thêm -Log ở phía trước tên file log. Ví dụ, để xem file log Application thì các bạn sử dụng lệnh sau:

Get-EventLog -Log “Application”

Tuy nhiên, cú pháp này không thực sự phổ biến trong các hoàn cảnh làm việc, khi mà người sử dụng có thể lựa chọn giữa phương pháp lưu báo cáo thành định dạng HTML hoặc CSV.

9. Get-Process:

Đi kèm với lệnh Get-Service để hiển thị danh sách các dịch vụ hiện thời của hệ thống, cú pháp Get-Process được dùng để liệt kê toàn bộ các tiến trình đang hoạt động.

10. Stop-Process:

Đôi khi, có những dịch vụ trong hệ thống bị rơi vào trạng thái “treo”. Đối với những trường hợp như vậy, hãy dùng lệnh Get-Process để xác định tên hoặc ID chính xác của tiến trình đó, và tắt tiến trình này bằng lệnh Stop-Process. Ví dụ, để tắt hoạt động của chương trình NotePad thì gõ lệnh như sau:

Stop-Process -Name notepad

Stop-Process -ID 2668

Nhưng hãy lưu ý vì ID của các tiến trình sẽ thay đổi theo hệ thống.

Theo báo mới

More about

Truy cập tập tin trực tuyến bằng FTP của Windows

Người đăng: ngaybennhau on Thứ Năm, 6 tháng 1, 2011

Nếu có một tài khoản với một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), nhiều khả năng bạn có được một không gian lưu trữ tập tin và web trên mạng. Ví dụ, hãng Comcast cấp cho mỗi thuê bao một kho lưu trữ tập tin 25MB thông qua tính năng Personal Web Pages (PWP). Mặc dù có tên như vậy, PWP là một máy chủ FTP (File Transfer Protocol) cho phép bạn có thể tải lên và tải xuống các tập tin đến và đi khỏi góc nhỏ của bạn trong server Comcast. Thực hiện tải xuống rất dễ: chỉ cần gõ đầy đủ URL của tập tin đã tải lên vào trong thanh địa chỉ của Windows Explorer hoặc của một trình duyệt web bất kỳ, và kết nối này sẽ khởi động (sau khi đã hỏi tên người dùng và mật khẩu, nếu thư mục bạn dùng là loại được bảo vệ bằng mật khẩu).

Tuy nhiên, việc tải lên các tập tin lại là chuyện khác. Hầu hết các chương trình thiết kế web đều bao gồm phần mềm FTP client để tải toàn bộ các trang web của bạn lên server. Tuy nhiên, đôi lúc bạn chỉ muốn tải lên một tập tin riêng lẻ cho nhanh chóng. Windows đã cung cấp một chương trình FTP client dạng dòng lệnh trong hệ điều hành từ Windows 95, và trình ứng dụng này tương đối dễ sử dụng một khi đã biết cách. Chọn Start.Run (trong Vista chỉ chọn Start) rồi gõ cmd.exe để mở cửa sổ dòng lệnh. Đến đây bạn gõ ftp để khởi chạy dòng nhắc lệnh riêng của chương trình FTP. Để xem bảng danh sách các lệnh có sẵn, nhập dấu ? vào (xem hình). Để bắt đầu việc tải lên, bạn nối với server FTP bằng cách sử dụng lệnh open server, trong đó server là URL của máy chủ FTP. Ví dụ, lệnh để nối với server của Comcast là open upload.comcast.net. Sau đó server này sẽ nhắc bạn nhập tên người dùng và mật khẩu. Để xem bảng danh sách tất cả tập tin và folder đã được lưu trên server, bạn chỉ cần nhập “Ls” vào. Trước khi cho phép bắt đầu tải lên, chương trình FTP cần biết các tập tin mà bạn sẽ truyền là tập tin văn bản (chẳng hạn .txt hoặc HTML) hay tập tin mã nhị phân (mọi loại tập tin khác). Nếu áp dụng thiết lập sai cho một tập tin, bạn sẽ làm cho nó trở nên không đọc được. Để cài FTP vào chế độ truyền văn bản, bạn nhập ascii vào; còn đối với tập tin nhị phân, gõ binary. Muốn khởi động truyền tập tin, bạn nhập lệnh send vào. Chương trình FTP sẽ nhắc bạn cung cấp tên tập tin tại máy; gõ hay dán nó vào (nhớ đóng nó lại trong dấu nháy nếu có chứa các khoảng trống), rồi nhấn . Để dễ thực hiện hơn, bạn chuyển dấu nhắc lệnh này vào thư mục có chứa tập tin định tải lên trước khi phát động chương trình FTP. Với cách này, bạn chỉ cần gõ tên tập tin, không cần toàn bộ đường dẫn. Tiếp theo, nhập tên tập tin, và nhấn một lần nữa. Kết thúc công việc bằng cách gõ close (để ngắt khỏi server) và sau đó gõ quit (để đóng chương trình FTP).

Bùi Xuân Toại
PC World
More about

Thoát khỏi Windows bằng một nút nhấn

Người đăng: ngaybennhau on Thứ Ba, 21 tháng 12, 2010

Windows 98 cung cấp cho bạn một chức năng khá tiện lợi là sử dụng shortcut để thoát Windows chỉ bằng một lần nhấn chuột. Bạn làm như sau:

Click chuột phải vào màn hình desktop và chọn New \Shortcut.

Bạn điền vào text box của hộp thoại Create Shortcut dòng lệnh như sau (hoặc có thể Browse tới):

C:\windows\rundll32.exe user.exe,exitwindows.

Bấm vào nút Next sau đó bạn có thể chọn tên cho Shortcut này như Exit Windows sau đó nhấn nút Finish để kết thúc.

Văn Bình
More about